Thu nhập trên mỗi cổ phiếu tiếng Anh là Earnings per share (EPS) hiểu nôn na là một cách giúp đo lường khả năng sinh lời của công ty, bằng cách chia số tiền mà công ty kiếm được cho tổng số cổ phiếu. Đây là một số liệu được nhiều trader sử dụng để ước tính giá trị của một công ty, rất quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn công ty hay mã cổ phiếu để đầu tư. Vì lẽ đó, trong bài viết này hãy cùng Hethongtienao tìm hiểu EPS là gì? Tại sao EPS lại quan trọng? Và sử dụng chỉ số này ra sao để đầu tư đạt hiệu quả nhé!
Earnings per share EPS là gì?
EPS là tổng lợi nhuận ròng (đã trừ đi cổ tức trả cho cổ phiếu ưu đãi, nếu có) chia cho tổng số cổ phiếu mọi người sở hữu trong công ty đó. EPS cho biết giá trị mà một công ty làm ra cụ thể là bao nhiêu tiền trên một cổ phiếu.
EPS có giá trị càng cao thì có nghĩa là khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao. EPS chỉ là một công cụ trong hộp công cụ khổng lồ gồm các chỉ số khác giúp bạn đánh giá quy mô và hiệu quả của doanh nghiệp.
VÍ DỤ: Bạn có thể tính chỉ số EPS để hiểu hơn về khả năng sinh lợi của công ty. Lấy ví dụ về Nike — EPS hàng năm của năm 2022 của công ty là 3.75 đô la. Nó được tính bằng cách lấy thu nhập ròng của NIKE trong kỳ cần tính (6.046 tỷ đô la), chia cho số lượng cổ phiếu phổ thông của NIKE đang lưu hành (1.611 tỷ), lưu ý là các dữ liệu lấy trong cùng một kỳ. Điều đó suy ra công ty thu được 3,75 đô la thu nhập trên mỗi cổ phiếu. (Số liệu lấy từ thu nhập quý 1 năm 2022 của Nike).
Tóm lại, EPS là một công cụ hữu ích giúp để nhà đầu tư nghiên cứu về một cổ phiếu… lợi nhuận trên cổ phiếu hay EPS cho biết mỗi cổ phiếu riêng lẻ “sở hữu” bao nhiêu phần trong tổng lợi nhuận kiếm được của công ty. Theo dõi EPS của công ty theo thời gian giúp bạn đánh giá sự thay đổi về giá trị của cổ phiếu theo thời gian.
Tại sao EPS lại quan trọng?
EPS là một cách hữu ích để giúp đánh giá doanh nghiệp, nó thuộc một trong những chỉ số chính có khả năng đo lường sức mạnh của một công ty – khả năng sinh lời, hay còn gọi là khả năng kiếm tiền của một công ty tốt như thế nào. EPS tốt có nghĩa là công ty hoạt động tốt và thúc đẩy giá cổ phiếu của công ty đó.
EPS là một thông số quan trọng trong báo cáo tài chính, không chỉ cho thấy rõ tình trạng của doanh nghiệp mà nó còn tác động đến cả giá cổ phiếu, những nhà đầu tư hay những người trong cuộc, thậm chí là bất kỳ ai đang có ý định mua một số cổ phiếu.
Tuy nhiên, không thể chỉ dựa vào EPS tăng hoặc giảm mà đánh giá công ty đang hoạt động tốt hơn hoặc tệ hơn. Tương tự, nếu EPS của một công ty cao hơn của công ty khác, điều đó cũng không đảm bảo rằng công ty đó kiếm tiền tốt hơn. Đó là bởi vì EPS có thể thay đổi đơn giản chỉ vì tổng số cổ phiếu của công ty trên thị trường tăng hoặc giảm.
Nếu có nhiều cổ phiếu hơn, nhưng thu nhập của công ty (còn gọi là “thu nhập ròng”) không đổi, thì EPS của công ty sẽ nhỏ hơn. Tương tự, nếu số lượng cổ phiếu giảm hoặc một công ty mua lại nhiều cổ phiếu của chính mình hơn và thu nhập của công ty đó không đổi, thì EPS sẽ lớn hơn. Tuy nhiên, những điều vừa đề cập không phản ảnh thực sự kết quả kinh doanh của công ty.
Công thức tính chỉ số EPS là gì?
Công thức tính EPS:
EPS = (Thu nhập ròng – Cổ tức ưu đãi) / Cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
Ví dụ: giả sử Công ty XYZ có thu nhập ròng trong năm là 1.000.000 đô la và không có cổ phiếu ưu đãi nào đang lưu hành. Công ty XYZ có 500.000 cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong năm.
Đây là phép tính EPS:
(1,000,000 – 0) / 500,000 = $2.0
Công thức trên là công thức tính EPS cơ bản. Tử số là thu nhập của công ty xuất phát từ báo cáo thu nhập định kỳ mỗi quý hoặc mỗi năm. Mẫu số là tổng số cổ phiếu đang lưu hành vào cuối kỳ hoặc cuối năm. Tuy nhiên, vì tổng số cổ phiếu có thể thay đổi bất kỳ lúc nào. Nên cách chính xác hơn để tính số lượng cổ phiếu là tính bình quân gia quyền của số cổ phiếu đang lưu hành trong một khoảng thời gian, thay vì chỉ sử dụng giá trị cuối cùng.
EPS pha loãng = (Thu nhập ròng – Cổ tức ưu đãi) / số lượng cổ phiếu đang lưu hành tính bình quân gia quyền
Mức trung bình này có thể cho kết quả con số EPS cuối cùng chính xác hơn. Nhưng cho dù tính theo cách nào bạn cũng cần để mắt đến các sự kiện làm thay đổi lượng cổ phiếu của doanh nghiệp. Chẳng hạn như chi trả cổ tức bằng cổ phiếu, chia hay phát hành thêm cổ phiếu hoặc mua lại cổ phiếu để có kết quả tính toán cuối cùng chính xác hơn.
Các loại EPS nhà đầu tư nên quan tâm
Ba phiên bản chính của EPS đều giống như những miếng bánh pizza lợi nhuận, nhưng chúng được cắt theo những cách hơi khác nhau:
EPS cơ bản
EPS cơ bản được tính theo cách đơn giản nhất như đã đề cập ở trên. Đây là phép tính EPS tiêu chuẩn, là lợi nhuận ròng trừ đi phần cổ tức ưu đãi, sau đó đem chia cho tổng lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành.
EPS pha loãng
EPS pha loãng cũng tính giống EPS cơ bản chỉ khác đôi chút ở phần mẫu số. Thay vì chỉ lấy tổng lượng cổ phiếu hiện đang lưu hành hoặc tổng lượng cổ phiếu trung bình đang lưu hành. EPS pha loãng là phép tính chi tiết hơn đối với số lượng cổ phiếu thực tế trong kỳ. Tức là thường dẫn đến mẫu số cao hơn đồng nghĩa với việc EPS nhỏ hơn.
EPS pha loãng có thể tính đến các cổ phiếu bổ sung hoặc sẽ là cổ phiếu phổ thông trong tương lai. Chẳng hạn như quyền chọn cổ phiếu, cổ phiếu ưu đãi (cổ phiếu thường đi kèm với quyền biểu quyết và được sở hữu bởi người trong cuộc), hay cổ phiếu hạn chế, v.v. Việc thêm các cổ phiếu này vào tổng số cổ phiếu đang lưu hành sẽ làm tăng mẫu số và dẫn đến kết quả EPS thận trọng hơn.
EPS điều chỉnh
Khác với EPS pha loãng sẽ tinh chỉnh ở mẫu số thì EPS điều chỉnh lại tập trung vào tinh chỉnh tử số. EPS điều chỉnh sử dụng mẫu số giống EPS cơ bản (tổng số hoặc số lượng cổ phiếu đang lưu hành trung bình trong một khoảng thời gian). Về tử số của EPS điều chỉnh, nó có thể tính đến các khoản lãi hay lỗ lớn phát sinh một lần mà không phản ánh đến việc kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp. Vì vậy EPS điều chinh mang đến cho người xem cảm giác thực tế hơn về lợi nhuận của một công ty.
Ví dụ: Chẳng hạn như một công ty hoạt động trong ngành công nghệ thu được lợi nhuận khá lớn từ việc bán đi một khoản bất động sản mà nó sở hữu. Tuy nhiên việc bán bất động sản này không cho liên quan trực tiếp tới hiệu suất hoạt động của công ty là kinh doanh phần mềm nên EPS điều chỉnh sẽ loại bỏ phần lợi nhuận đó ra khỏi công thức tính.
Tương tự, một ví dụ khác về doanh nghiệp bán lẻ. Nếu nó có một chuỗi của hàng bán lẻ hoạt động không hiệu quả và dự định đóng cửa bớt 20 cửa hàng. Thì trường hợp này EPS điều chỉnh sẽ loại bỏ lợi nhuận từ những cửa hàng này khỏi công thức tính (trừ đi phần tử số). Vì trường hợp này, các cửa hàng đó khả năng sẽ không tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai nữa.
Kết luận
Nhiều nhà đầu tư quan tâm liệu chỉ số EPS bao nhiêu là tốt? Nhưng sự thật không có đáp án cho câu hỏi này. EPS tốt hay không cần dựa trên việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh hay của ngành.
Bên cạnh đó EPS cũng có nhiều hạn chế và nhà đầu tư nên kết hợp với nhiều yếu tố khác như lợi nhuận trên vốn, nếu 2 công ty có EPS tương tự nhau nhưng một công ty có thể hoạt động hiệu quả hơn dựa trên số vốn đã bỏ ra cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, tỷ lệ P/E cũng là một chỉ số đáng quan tâm, P/E đo lường số tiền mà một nhà đầu tư sẵn sàng trả cho mỗi đô la thu nhập và đó có thể là một tín hiệu mạnh mẽ về việc liệu một công ty đang trên đà tăng trưởng hay suy thoái.
Trên đây mình đã chia sẻ cho các bạn về EPS là gì? Tại sao EPS lại quan trọng? Và sử dụng chỉ số này ra sao rồi nhé! Hy vọng bài viết hữu ích với bạn.
Có thể bạn quan tâm:
Tổng hợp: Hethongtienao.com