Lợi tức là gì? Tổng quan kiến thức về lợi tức cho nhà đầu tư 4.0

Nếu bạn thấy được bài viết này. Thì một là bạn đang muốn biết lợi tức là gì? Và các khái niệm xoay quanh thuật ngữ lợi tức. Hoặc bạn đang muốn tìm hiểu thêm các kiến thức về tài chính chứng khoán. Để giúp tăng cơ hội thành công cho tiến trình đầu tư của mình? Tiếp cận, tìm hiểu thêm kiến thức luôn luôn cần thiết để tăng thêm cơ hội sinh lời trên thị trường tài chính chứng khoán.

Mặt khác, lợi tức là một thuật ngữ phổ biến và quan trọng trong kinh tế học. Nó được sử dụng rộng rãi, từ các hoạt động kinh doanh cho đến đầu tư chứng khoán; bạn sẽ thấy nó được gọi bằng nhiều cái tên khác nhau. Để hiểu rõ về lợi tức, cũng như giải đáp các thắc mắc xung quanh lợi tức; và nếu bạn thật sự quan tâm, thì đừng bỏ qua bài viết này; không chỉ có thêm kiến thức về lợi tức. Mà thuật ngữ này còn giúp bạn có thêm nhiều cơ hội hơn trong việc đầu tư chứng khoán tài chính đấy.

Lợi tức là gì?

Hiểu đơn giản, lợi tức là lợi nhuận nhận được: từ việc đầu tư tư sản xuất kinh doanh. Hoặc đầu tư chứng khoán. Hoặc lãi suất từ khoản tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Về cơ bản, tùy vào hoạt động đầu tư nào để nhận được lợi nhuận. Thì ta sẽ gọi các khoản lợi tức khác nhau. Chẳng hạn ta thường nó bằng cái tên cổ tức trong lĩnh vực chứng khoán. Hay là tiền lãi khi ta gửi tiết kiệm ngân hàng. Hoặc trong kinh doanh ta thường gọi lợi tức là lợi nhuận, hoặc là tiền lời. Tuy nhiên về bản chất chúng đều như nhau.

Bên cạnh đó, nếu ta xem xét dưới góc nhìn của người vay, hay nhà đầu tư ta sẽ hiểu rõ lợi tức là gì. Đó là, sau một khoảng thời gian nhất định, ta sẽ có được một khoảng tiền lời. Số tiền lợi này tăng lên nhiều (hoặc ít) từ một nguồn tiền vốn ban đầu bỏ ra. Về bản chất, là giá trị của nguồn tiền sẽ tăng lên so với số tiền ban đầu bỏ ra. Nghĩa là lợi tức là số tiền chênh lệch của hai khoản tiền này.

Lợi tức là gì
Lợi tức là khoản lợi nhuận nhận được từ các khoản đầu tư (chứng khoán, gửi tiết kiệm, cho vay)

Hoặc để dễ hiểu hơn lợi tức là gì, ta có thể xét từ góc độ của người đi vay, hoặc người sử dụng nguồn vốn. Cũng có thể hiểu lợi tức chính là khoản tiền cần trả cho người đi vay. Để luôn có thể sử dụng được nguồn vốn trong một thời gian dài. Mặt khác, người cho vay sẽ đối mặt với trường hợp người đi vay không có khả năng chi trả số tiền vay. Và lợi tức sẽ bị tác động từ điều này.

Có bao nhiêu loại lợi tức?

Hiện nay, trên thị trường ta có thể thể phân chia lợi tức thành các dạng như sau:

Lợi tức trên cơ sở chiết khấu của ngân hàng

Bạn hiểu lợi tức là gì đối với cơ sở chiết khấu của ngân hàng? Có nghĩa là số tiền dựa trên có sở triết khấu. Về cơ bản thì, dựa vào cơ sở chiết khấu mà giá của trái phiếu kho được niêm yết theo đó. Điều này dẫn đến khi ta bán trái kho bạc sẽ có mệnh giá cao hơn so với khi được nhà đầu tư mua vào. Cũng tức là, mức lợi nhuận mà nhà đầu tư được hưởng. Sẽ là số tiền chênh lệch của hai số tiền này. Và ta gọi đó là lợi tức chiết khấu ngân hàng.

Để tính ra lợi tức của cơ sở chiết khấu ngân hàng. Ta có công thức: Lợi tức = (D / F) x (360 / t)

  • D: giá trị chiết khấu. Ta có giá trị chiết khấu bằng giá bán ra trừ cho giá mua vào.
  • F: Giá bán ra, hoặc mệnh giá.
  • t: Số ngày còn lại cho đến ngày đáo hạn.

Để bạn dễ hiểu thì, khi ta mua trái phiếu kho bạc với giá bán ra có giá trị là 110 nghìn đồng. Và 80 nghìn đồng là giá ta mua vào. Trong vòng tiếp theo 300 ngày sau, vào đúng thời điểm ngày đáo hạn của trái phiếu. Dựa theo công thức ta có thể tính được lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng của trái phiếu đó là: [(110.000 – 80.000)/110.000] x (360/300) = 0.327 = 32.7%

Lợi tức theo thời gian nắm giữ

Dựa vào thời gian nắm giữ của nguồn vốn ban đầu ta có lợi tức theo thời gian nắm giữ. So với lợi tức chiết khấu, thì lợi tức thời gian nắm giữ bạn sẽ không cần phải tính chính xác số ngày còn lại khi đến ngày đáo hạn.

Và công thức để tính lợi tức theo thời gian nắm giữ như sau: Lợi tức = (P1 – P0 + D1) / P0

  • P1: Số tiền của bạn nhận được vào ngày đáo hạn.
  • P0: Số tiền mua của khoản đầu tư.
  • D1: Số tiền lãi nhận được hay là số tiền được trả.

Ta có ví dụ như sau: Khi một nhà đầu tư mưa một cổ phiếu của một công ty nào đó vào năm 2021 có giá trị là 100 triệu đồng. Khi đó, nhà đầu tư được công ty chia cổ tức giá trị 5 triệu đồng. Và đến năm 2022, nhà đầu tư quyết định rằng nên bán hết số cổ phiếu này. Khi bán có giá trị là 120 trăm triệu đồng. Khi đó, khoản lợi tức mà nhận đầu tư nhận được, dựa theo công thức tính, là: (125 – 100 + 5)/100 = 0.3 = 30%

Lợi tức hiệu dụng năm

Lợi tức hiệu dụng năm có độ chính xác rất cao. Cho nên mọi người thường xuyên chọn loại lợi tức này để sử dụng tính hiệu quả của khoản đầu tư. Điểm đặc biệt là khi ta có một cơ hội đầu tư nào đó từ trước. Ta sử dụng lợi tức thay cho phương thức tính lãi kép. Và, đối với lợi tức hiệu dụng năm là EAY.

Ta có công thức EAY: (1 + HPY) ^ (365 / t) – 1

  • HPY: lợi tức trong khoản thời gian đầu tư.
  • t: số ngày tính tính đến ngày đáo hạn.

Ta có ví dụ như sau: Một nhà đầu tư mua cổ phiếu từ một công ty nào đó với giá tiền là 100 triệu đồng. Khi đó, cổ tức nhận được từ công ty là 6%. Lúc đó nhà đầu tư muốn bán cổ phiếu đấy trong vòng 300 ngày tiếp theo. Theo đó nhà đầu tư sẽ nhận được EAY trong trường hợp này là: (1+6%) ^ (365/300) – 1 = 7,35%

Lợi tức theo thị trường tiền tệ

Có một tên gọi khác, có thể bạn đã biết, của lợi tức thị trường tiền tệ, là lợi tức tương đương chứng chỉ tiền gửi. Lợi tức dạng này thường được mọi người dùng để so sánh với lợi tức chiết khấu với lãi suất công cụ tiền tệ. Ký hiệu của lợi tức tương chứng chỉ tiền gửi là MMY = (360 / YBD) / (360 – t x YBD).

  • YBD: lợi tức chiết khấu ngân hàng.
  • t: số ngày còn lại cho đến ngày đáo hạn.

Ta có ví dụ như sau: nhà đầu tư mua trái phiếu kho bạc và có khoản lợi tức chiết khấu ngân hàng là 19.2%. Và trong 300 ngày tiếp theo cho đến thời điểm đáo hạn. Theo đó ta có lợi tức theo thị trường tiền tê (MMY) là: (360 / 19,2%) / (360 – 300 x 19,2%) = 6.2%

Ý nghĩa của lợi tức là gì trong đầu tư và kinh doanh?

Lợi tức có vai trò thiết yếu đối với lĩnh vực kinh doanh, mang một ý nghĩa lớn. Doanh nghiệp dựa vào lợi tức để phản ánh kết quả kinh doanh trong một khoảng thời gian, thường là một năm. Và như đã giới thiệu trong phần lợi tức là gì, lợi tức đối với đầu tư sản xuất kinh doanh là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được.

Lợi tức là gì
Lợi tức ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp và nhà đầu tư

Ngoài ra thì khoản lợi tức này cũng gồm luôn cả những khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Hay khi ta mua trái phiếu hay cổ phiếu chẳng hạn. Và ngoài ra, trong một số hoạt động kinh doanh bất thường của doanh nghiệp cũng tác động mạnh mẽ đến lợi tức. Vì lẽ đó, các doanh nghiệp thường sử dụng lợi tức để bao quát tình hình hoạt động trong năm qua.

Vậy còn ý nghĩa của lợi tức là gì đối với việc đầu tư cá nhân? Trong đầu tư lợi tức cũng mang một ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà đầu tư. Theo đó, nhà đầu sẽ sử dụng chỉ số của lợi tức như một thước đo về tính hiệu quả để đánh giá dự án đầu tư của họ. Mặt khác, nhà đầu tư còn có thể dựa vào lợi tức để đánh giá doanh nghiệp; chăng hạn đánh giá cổ phiếu đến từ doanh nghiệp đó có đáng để đầu tư vào hay không. Tuy vậy, lợi tức chỉ là một trong rất nhiều yếu tố để mang đến sự thành công trong đầu tư.

Tỷ lệ lợi tức yêu cầu là gì?

Một trong những thuật ngữ quan trọng liên quan đến lợi tức là tỷ lệ lợi tức yêu cầu. Thuật ngữ này đặc biệt quan trọng đối với nhà đầu tư. Vậy tỷ lệ lợi tức là gì?

Có thể gọi là tỷ lệ hoàn vốn hay còn được biết đến là tỷ suất lợi nhuận, đều là thuật ngữ được sử dụng để nói đến số tiền (thu nhập nhận được) từ một nguồn đầu tư nào đó. Trong đó, khoản thu nhập được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, so với khoản tiền bỏ ra đầu tư ban đầu.

Trong đó, từ khoản đầu tư ban đầu mà một nhà đầu tư có thể chấp nhận được tỷ lệ lợi tức thấp nhất thì đó chính là tỷ lệ lợi tức yêu cầu (RRR). Vậy mục đích của  tỷ lệ yêu cầu lợi tức là gì? Đó là nhà đầu tư có thể dùng để bù đắp cho những phần trì hoãn của tiêu dùng. Đây chính là khoản lợi nhuận tối thiểu mà một nhà đầu tư chấp nhận rủi ro để đầu tư chứng khoán cổ phiếu.

Tỷ lệ lợi tức yêu cầu mang một ý nghĩa cho nhà đầu tư tính toán lợi nhuận của dự án; chi phí đầu tư cho một dự án nhất định. Ngoài ra RRR còn được sử dụng để báo trước về tính rủi ro của một dự án để cam kết đầu tư. Bởi vì càng có rủi ro cao đồng nghĩa rằng lợi nhuận nhận được càng lớn. Và hơn hết, tỷ lệ lợi tức yêu cầu thường được dùng phổ biến để định giá cổ phiếu.

Lợi tức đầu tư là gì?

Lợi tức đầu tư (ROI) được hiểu là tỷ lệ lợi nhuận ròng so với khoản chi phí đã bỏ ra cho một dự án. Hoặc, hiểu đơn giản, lợi tức đầu là khoản lợi nhuận nhận được sau tất, những gì đã bỏ ra để đầu tư.

Bản chất của lợi tức đầu tư chính là tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn đầu tư.

Công thức tính ROI như sau:

ROI = (lợi nhuận thu được / tổng chi phí chiến dịch đầu tư) x 100%.

ROI thực tế = [(tổng doanh thu + tổng giá trị mục tiêu đạt được – tổng chi phí) / tổng chi phí) x 100%.

Lợi tức đầu tư mang ý nghĩa gì?

Sử dụng lợi tức đầu tư (chỉ số ROI) nhà đầu tư có thể nhận biết được:

  • Tỷ lệ lợi tức đầu tư của một doanh nghiệp càng lớn. Khả năng đầu tư sinh lợi nhuận càng cao. Nhà đầu tư, sử dụng chỉ số ROI, so sánh hai dự án khác nhau; khi chỉ có thể chọn một dự án để đầu tư; vào lúc đó, nhà đầu tư sẽ chọn dự án có tỷ lệ ROI cao hơn.
  • Doanh nghiệp sử dụng tỷ lệ lợi tức đầu tư để theo dõi và đánh giá các khoản đầu tư để tìm kiếm khoản đầu tư tốt nhất.

Nhiều nhà đầu tư dựa vào tỷ lệ của lợi tức đầu tư để tìm những dự án có rủi ro ít hơn để đầu tư. Mặt khác, để thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn, và để dự án thu hồi được nguồn vốn, thì cần phải có tỷ lệ ROI cao.

Bên cạnh đó, nhà đầu tư để đánh giá được khoản đầu tư của họ. Thì thường sẽ cần đến tỷ lệ ROI. Bên cạnh đó, nhà đầu tư sẽ cần tỷ lệ lợi tức đầu tư cho các dự án của mình. Theo đó, trong danh mục đầu tư, ta sẽ sử dụng chỉ số ROI để so sánh; chẳng hạn như số cổ phiếu đăng nắm giữ, so với một khoản đầu tư khác;  hoặc so với số cổ phần của một công ty nhỏ chẳng hạn.

Tỷ lệ lợi tức đầu tư chứng khoán bao nhiêu là đủ?

Sẽ không có một tỷ lệ chính xác nào. Và cũng không cố định để đánh giá lợi tức đầu tư chúng bao nhiêu là tốt nhất. Tỷ lệ lợi tức đầu tư sẽ cho biết hoạt động đầu tư đang có hiệu quả. Và tỷ lệ càng cao thì lợi nhuận nhà đầu tư thu được càng nhiều. Ngược lại.

Lợi tức đầu tư
Trong chứng khoán không có một chỉ số lợi tức đầu tư cố định nào

Thông thường, ta có thể tính được mức xấp xỉ của lợi tức đầu tư, vào khoản 7% là thích hợp cho một khoản đầu tư vào chứng khoán, cổ phiếu.

Ưu điểm và nhược điểm của lợi tức đầu tư

Ưu điểm:

  • Lợi tức đầu tư rất dễ tiếp cận, dễ hiểu ngay cả với những nhà đầu tư mới.
  • Doanh nghiệp sử dụng chỉ số lợi tức đầu tư để theo dõi và đánh giá các dự án, cả dài hạn và ngắn hạn. Và nhà đầu tư dựa vào ROI để đánh giá dự án đầu tư, cả dài hạn và ngắn hạn lên các mục tiêu.
  • Nhà đầu tư dùng lợi tức đầu tư để đánh giá tính hiệu quả của một doanh nghiệp; thước đo hiệu quả và tổng quát về khả năng sinh lợi, nếu đầu tư vào dự án của công ty; nhất là cổ phiếu phát hành từ công ty đấy.

Nhược điểm:

  • Lợi tức đầu tư không mang tính chính xác tuyệt đối. Và, trên thực tế đã chứng minh rằng, so với các dự án dài hạn, thì tỷ lệ lợi tức đầu tư không thật sự cần thiết.
  • Không thể sử dụng lợi tức đầu tư để tìm hiểu nguyên nhân vì sao chỉ số lại cao hay thấp.
  • Công thức tính ROI, tùy vào doanh nghiệp, thường sẽ có cách tính không giống nhau; so sánh hai dự án đến từ hai công ty khác nhau sẽ có có tính liên quan.
  • ROI không mang tính quyết định chính; không phải là chỉ số duy nhất để nhà đầu tư quyết định có đầu tư hay không.

Tỷ suất lợi tức là gì?

Để hiểu tỷ suất lợi tức là gì, bạn có thể hiểu đó là tỷ số, giữa lợi tức thu được so với nguồn vốn đầu tư ban đầu; tỷ số giữa số tiền phải trả so với nguồn vốn vay. Thường đơn vị của tỷ suất là năm, trừ một vài ngoại lệ khác.

Những doanh nghiệp thường dựa vào tỷ suất lợi tức để đánh giá độ hiệu quả kinh doanh trong một năm của họ. Vậy nên, tỷ suất lợi tức thường được nhiều doanh nghiệp dùng là thước đo tính hiệu quả kinh doanh của họ.

Để bạn dễ hình dung tỷ suất lợi tức là gì? Ta có thể xem ví dụ như sau. Một nhà đầu tư đang nợ ngân hàng. Số tiền nợ lên đến 10 tỷ đồng. Thời hạn nợ đang là một năm. Có nghĩa là, sau một năm, tức 12 tháng, nhà đầu tư đó sẽ phải trả cho ngân hàng số tiền là 11 tỷ đồng. Trong đó ta có 1 tỷ đồng là tiền lãi. Còn 10 tỷ đồng là tiền gốc. Nghĩa là ta biết được lãi suất của ngân hàng cho vay là 10% mỗi năm. Cũng có nghĩa rằng tỷ suất lợi tức khi đó sẽ là 10% mỗi năm.

Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi tức

Có ba yếu tố chính tác động đến tỷ suất lợi tức. Đó là:

  • Tỷ suất lợi nhuận bình quân.
  • Tỷ lệ phân chia lợi nhuận bình quân thành lợi tức và lợi nhuận.
  • Quan hệ giữa cung và cầu.

Công thức tính tỷ suất lợi tức

Để tính tỷ suất lợi tức, ta có công thức:

Z’ (tỷ suất lợi tức) = (Z (lợi tức) / Tổng số vốn) x 100%.

>> Xem thêm bài viết về RORTỷ suất sinh lời kỳ vọng.

Sự khác biệt giữa cổ tức và lợi tức là gì?

Cổ tức và lợi tức đều là những thuật ngữ rất quen thuộc trên thị trường tài chính chứng khoán. Tuy nhiên, dù là vậy, nhà đầu tư (nhất là những người mới) sẽ không thể biết được sự khác nhau giữa cổ tức và lợi tức là gì.

Cổ tức là gì?

Lợi tức là gì thì bạn chắc hẳn đã biết qua phần đầu của bài viết. Vậy còn cổ tức là gì?

Cổ tức là gì
Cổ tức là lợi tức của cổ phiếu

Cổ tức, hiểu đơn giản, là sự phân phối lợi nhuận đối với một nhóm cổ phiếu. Người nắm giữ cổ phiếu sẽ được nhận cổ tức nếu đủ điều kiện. Và không hưởng quyền trước ngày giao dịch. Thông thường, có thể quy đổi số cổ tức một người đang nắm giữ sang tiền mặt; hoặc trả cho người nắm giữ bằng những cổ phiếu bổ sung.

Phân biệt cổ tức và lợi tức

Như bạn cũng đã tìm hiểu lợi tức là gì. Thì nói theo cách nói dễ hiểu nhất, chính là số tiền mà ta nhận được từ một khoản đầu tư, Khoản đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định. Về bản chất, lợi tức có nghĩa là khoản tiền ta nhận được từ những loại hình đầu tư khác nhau. Trong đó bao gồm cả đầu tư vào cổ phiếu.

Trong khi đó, cổ tức chính là lợi nhuận nhận được khi ta đầu tư vào cổ phiếu. Vì vậy, không sai khi nói cổ tức chính là lợi tức khi ta đầu tư vào cổ phiếu. Tuy vậy, khi nhắc đến lợi tức là gì. Thì thuật ngữ này mang tính bao quát hơn rất nhiều. Vì lợi tức bao hàm nhiều khoản lợi nhuận khác nhau, không chỉ riêng cổ phiếu.

Cho nên, nhiều nhà đầu tư chứng khoán còn “non” kinh nghiệm, nhầm lẫn hai khái niệm này cũng là điều dễ hiểu; vì trong một nghĩa nào đấy, cũng không hoàn toàn là sai.

Cách chơi chứng quyền – phương pháp đầu tư hiệu quả nhất năm 2022, bạn có biết?

Kết luận

Trong đầu tư tài chính chứng khoán, lợi tức là gì là một thuật ngữ, không những quen thuộc mà còn rất cần thiết. Cũng như những thuật ngữ khác xoay quanh lợi tức. Và nhất là sự quan trọng của lợi tức đối với doanh nghiệp, và nhà đầu tư có ý nghĩa như thế nào. Mong rằng bạn đọc đã nắm bắt được hết toàn bộ thông tin trên.

Mặt khác, dựa vào lợi tức, ta có thể biết được tính hiệu quả mà một dự án đầu tư mang lại. Và, mong rằng bài viết đã giúp bạn phân biệt được cổ tức và lợi tức. Từ những kiến thức trên, hy vọng rằng bạn có thể quyết định đưa ra được mục tiêu, chiến thuật đầu tư hiệu quả nhất. Chúc bạn luôn thành công trong những mục tiêu đầu tư của mình trong tương lai.

Tổng hợp: hethongtienao.com

One thought on “Lợi tức là gì? Tổng quan kiến thức về lợi tức cho nhà đầu tư 4.0

  1. Pingback: Lợi tức là gì? – Hệ Thống Tiền Ảo

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *