Trong đầu tư tài chính, dù đầu tư chứng khoán hay forex, hoặc cfd, để thành công, nhà đầu tư không thể không phân tích thị trường. Hơn hết, đây còn là bước quan trọng không thể bỏ qua. Vì, để biết thời điểm đặt lệnh, chốt lời như thế nào, cắt lỗ ra sao, ta cần phải phân tích thị trường, để chọn thời điểm đẹp. Trong phân tích, có hai trường phái là, phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Mỗi phương pháp đều có đặc trưng phân tích riêng. Và điều đặc biệt, có trong bài viết này, hethongtienao.com muốn giới thiệu bạn đọc một phương pháp phân tích được gọi là Wyckoff; một phương pháp phân tích kết hợp từ cơ bản và nâng cao; và còn hơn thế nữa.
sử dụng mô hình Wyckoff, trader có thể đưa ra được những quyết định đặt lệnh đúng thời điểm. Tuyệt vời hơn, mô hình này còn giúp trader loại bỏ được thói quen giao dịch theo cảm tính; điều mà mọi trader mới bắt được luôn gặp phải; là cốt lõi dẫn đến thất bại trong giao dịch.
Ngoài ra, hiện tại Wyckoff không chỉ được dùng trong riêng lĩnh vực chứng khoán như trước. Ta có thể áp dụng nó vào thị trường forex, hoặc tiền điện tử, và các giao dịch chỉ số CFD và cả thị trường hàng hóa.
Bài viết này, hethongtienao.com sẽ chia sẻ đến bạn những khái niệm, quy luật và cả cách phân tích mô hình, phương pháp này. Nếu bạn quan tâm đến phương pháp Wyckoff, đừng bỏ qua bài viết này nhé!
Phương pháp Wyckoff là gì?
Phương pháp Wyckoff dùng để phân tích và đánh giá tổng quát thị trường. Trong chứng khoán, nhà đầu tư sử dụng mô hình Wyckoff để tìm ra nhóm cổ phiếu mang giá trị tốt nhất để đầu tư, và để xác định mục tiêu giao dịch chứng khoán nhằm giúp nhà đầu tư sinh lời cao nhất.
Wyckoff được đặt tên theo người đã tạo ra – Richard Demille Wyckoff. Ông nổi tiếng trong thị trường tài chính và được nhiều người biết đến; một tượng đài mà mọi nhà phân tích tài chính không thể không biết.
Ngoài ra, phương pháp Wyckoff cũng được cho là nền tảng của nhiều phương pháp và mô hình phân tích mà ta đang sử dụng ngày nay.
Điểm đặc biệt này là nó kết hợp cả hai cách phân tích, là cơ bản và kỹ thuật. Hẳn mọi trader đều biết, cơ bản và kỹ thuật, hai phương pháp này có đặc trưng riêng.
Để biết được những nguyên nhân nào đang khiến thị trường biến động. Nhà đầu tư sẽ sử dụng phân tích cơ bản, để tìm ra nguyên nhân. Còn với phân tích kỹ thuật thì được trader sử dụng để tìm ra thời điểm thị trường xảy ra biến động và mức độ của biến động như thế nào.
Còn đối với Wyckoff – đây chính là phương pháp kết hợp cả hai. Vậy nên, Wyckoff là một phương pháp vô cùng phổ biến và nổi tiếng. Hầu như mọi trader pro đều sử dụng phương pháp này trong đầu tư.
Richard Demille Wyckoff
Richard Demille Wyckoff (2/11/1873 – 7/3/1934): bắt đầu sự nghiệp của ông trên thị trường tài chính từ rất sớm; vào lúc ông chỉ mới 15 tuổi.
Richard Demille Wyckoff làm công việc đầu tiên tại một công ty môi giới. Công việc của ông lúc bấy giờ là nhập liệu. Sau đó, ông bắt đầu mở công ty môi giới sau hơn mười năm tích lũy kinh nghiệm. Khi đó, ông bắt đầu tìm kiếm những quy luật của sự dịch chuyển của thị trường. Và cũng chính là tiền đề đầu tiên của phương pháp Wyckoff.
Được biết, phương pháp Wyckoff được Richard Demille Wyckoff phát triển bằng cách hệ thống hóa nhiều phương pháp giao dịch khác nhau. Phương pháp được tạo nên từ những quy luật và nguyên tắc nhất định cùng các kỹ thuật của riêng nó.
Ông lần đầu áp dụng phương pháp vào chứng khoán và đã thành công. Theo Wikipedia cho biết, thì sau khi sử dụng phương pháp này, tài sản của ông đã được gia tăng đáng kể. Được biết, thì tài sản tăng lên bao gồm có chín mẫu đất cùng một dinh thự tại New York. Sau đó ông đã xuất bản phương pháp này.
Mặt khác, Richard Demille Wyckoff là một biên tập viên và cũng là một trong những người sáng lập của “Tạp chí phố Wall” nổi tiếng.
Sau này, ông mở một Học viện vào năm 1930. Học viện giảng dạy và cung cấp nhiều khóa đào tạo lý thuyết và thực hành tiếp cận trong thị trường tài chính. Hiện tại các khóa học vẫn còn được duy trì. Và có thể đã có những cải biên để phù hợp hơn với thời đại. Nếu quan tâm bạn có thể tìm kiếm về học viện trên mạng.
3 quy luật của phương pháp Wyckoff
Dựa trên ba quy luật để phát triển nên mô hình Wyckoff. Những quy luật này ảnh hưởng đến tất cả mọi yếu tố trong phân tích, và giúp nhà đầu tư xác định thị trường. Trong đó có cả việc xác nhận các xu hướng, của hiện tại lẫn cả trong tương lai. Theo đó, nhà đầu tư sẽ có thể đánh giá được tiềm năng giá trị trong đầu tư của toàn bộ thị trường.
Đặc biệt, trong đầu tư chứng khoán, hay forex, ta có thể tìm được loại cổ phiếu tiềm năng nhất, hay cặp tiền tệ giá trị nhất để giao dịch. Ngoài ra, nhà đầu tư còn dùng mô hình để xác định các phạm vị giao dịch. Theo dõi hành vi di chuyển của giá trong cùng một biên độ dao động nhất định. Từ đó dự đoán được mức lợi nhuận nhận được từ khoản đầu tư.
Vậy, ba quy luật Wyckoff là gì?
Để tiếp cận được phương pháp Wyckoff. Trước hết ta sẽ cùng tìm hiểu về 3 quy luật chính. Bao gồm:
Quy luật Wyckoff: Cung – Cầu
Quy luật Wyckoff cung – cầu (the law of supply and demand): Quy luật giúp xác định được mức độ giá tăng hay giảm. Quy luật cung và cầu đóng vai trò quan trọng và là trọng tâm của Wyckoff.
Theo đó, ta biết giá tăng nếu lượng cung không đáp ứng được lượng cầu. Và ngược lại, giá sẽ giảm khi lượng cầu nhiều hơn so với lượng cầu.
Về cơ bản, để nắm bắt được quy luật cung cầu của Wyckoff, bạn chỉ cần hiểu: khi người là cầu và người bán là cung. Như vậy, ta hiểu rằng, khi số lượng người mua nhiều so với người bán, thì dẫn đến nhu cầu sử dụng của một mặt hàng nào đó gia tăng. Đồng nghĩa rằng giá trị của mặt hàng đó cũng tăng lên. Trong khi đó, ngược lại ta có, khi số lượng người bán nhiều hơn, thì nhu cầu về mặt hàng đó sẽ giảm. Đồng nghĩa rằng giá cả của nó sẽ giảm theo.
Áp dụng quy luật Wyckoff cung cầu vào thị trường tài chính. Ta sẽ so sánh mức giá và khối lượng giao dịch tương ứng, của một loại cổ phiếu chứng khoán hay một cặp tiền tệ.
Nhìn chung, xét về lý thuyết thì quy luật cung cầu lại rất dễ tiếp cận. Dù vậy, để hiểu rõ về nó và sử dụng được thành thạo trên thực tế lại rất khó khăn. Ta có thể dựa vào mô hình trên biểu đồ để đánh giá cán cân giữa cung và cầu. Từ đó xác định sự tác động của chúng đến thị trường đang đầu tư. Nhưng, để xác định được chính xác, bạn cần phải cần nhiều thời gian phân tích và nghiên cứu.
Quy luật Wyckoff: Nhân – quả
Quy luật Wyckoff nhân và quả (the law of cause and effect): quy luật xác định mức độ tiềm năng của xu hướng từ đó nhà đầu tư có thể xác định được mục tiêu giao dịch.
Để sử dụng quy luật này, ta có thể sử dụng biểu đồ Điểm (Point) – Hình (Figure chart). Theo đó, đo lường số điểm di chuyển ngang trong biểu đồ. Ta có thể xác định được nguyên nhân, giai đoạn tích lũy hoặc phân phối. và Cùng lúc, ta sẽ biết được hệ quả chính là khoảng cách của sự di chuyển của giá. Nó sẽ tương ứng với số điểm đó. Khi đã không còn thuộc vào giai đoạn tích lũy hay phân phối nữa.
Hoặc, nếu giá di chuyển ngang thời gian dài, giai đoạn tích lũy và phân phối). Lúc đó, giá sẽ rời xa giai đoạn và di chuyển theo xu hướng càng mạnh.
Quy luật Wyckoff: Cố gắng – kết quả
Quy luật Wyckoff cố gắng và kết quả (the law of effort and result): quy luật giúp nhà đầu tư xác định được các cảnh bảo khả năng xu hướng có thay đổi hay không sắp tới.
Để biết được xu hướng sắp tới có đảo hiểu hay dừng lại. Ta có thể xác nhận những tín hiệu đến từ sự chênh lệch giá và khối lượng giao dịch.
Theo đó, trong liên tiếp ba phiên giao dịch, nếu nhận thấy có sự tăng dần của khối lượng giao dịch. Thì ta có thể xem là nó đang cố gắng. Và sau đó, sẽ xuất hiện một đợt tăng giá mới, và mạnh. Tuy vậy, xu hướng tăng giá sẽ chỉ có biên độ thấp. Sự tăng giá không có khả năng phá vỡ được mức giá cao nhất của trước đó. Do đó, khả năng lớn, sau đó, giá sẽ đổi chiều xu hướng.
Chu kỳ giá Wyckoff
Nhà đầu tư, theo như Wyckoff đánh giá, là có thể tiếp cận và nắm bắt được thị trường. Bằng cách, nhà đầu tư cần phân tích những chi tiết giữa cung và cầu (như đã nói trong phần quy luật Wyckoff). Từ việc nghiên cứu sự di chuyển của giá, xác định khối lượng giao dịch và thời gian.
Qua mô hình Wyckoff biểu thị những giai đoạn. Trong cùng một chu kỳ giá sẽ diễn ra cùng lúc các giai đoạn này. Dựa vào đó nhà đầu tư có thể nắm bắt cơ hội để đặt lệnh tốt hơn, tăng tính hiệu quả. Chẳng hạn như đặt lệnh Buy tại cuối quá trình chuẩn bị của một đợt tăng giá mới; tại thời điểm cuối của giai đoạn tích lũy. Hoặc đặt lệnh Sell tại thời điểm cuối quá trình sắp diễn ra một đợt giảm giá mới; tại thời điểm của giai đoạn phân phối.
Từ sơ đồ Wyckoff chu kỳ giá có bốn giai đoạn biến động như sau:
Giai đoạn tích lũy
Tích lũy là giai đoạn mà nhiều “thế lực lớn” trên thị trường đang bắt đầu tích lũy tài sản. Đây là giai đoạn giá có sự biến động. Nhưng không nhiều. Vì những “thế lực lớn” lúc này đang rót tiền vào thị trường một cách khéo léo và chậm rãi. Do đó, thường thị trường sẽ trong tình trạng đi ngang trong giai đoạn tích lũy.
Giai đoạn tăng giá
Khi có sự phá vỡ của giai đoạn tích lũy. Thì cũng là thời điểm bắt đầu cho sự tăng giá mới. Đây là thời điểm mà bên bán đang suy yếu và bên mua đăng tăng vị thế, đấy giá lên cao, sau khi đã nắm được một số lượng lớn cổ phiếu chứng khoán. Khi đó, một xu hướng mới sẽ được hình thành.
Trong giai đoạn tăng giá, những người bên ngoài thị trường sẽ có nhiều cơ hội để tham gia vào, và mua bán giao dịch. Dẫn đến cung không đủ cho cầu. Sự chênh lệch xuất hiện. Và thị trường sẽ đưa giá cả lên cao hớn.
Mặc dù vậy, trên thị trường vẫn có những thời điểm xuất hiện giai đoạn tích lũy ngắn trong giai đoạn tăng giá. Nó còn được gọi là giai đoạn thị trường tạm nghỉ, hoặc giai đoạn thị trường tái tích lũy. Do đó, không phải lúc nào thị trường cũng đẩy giá tăng lên. Vẫn sẽ có những đợt suy thoái, nhưng nhỏ thôi, mục đích để điều chỉnh lại giá cả. Trong thời điểm này giá cũng sẽ đi ngang, hoặc sẽ giảm xuống, nhưng chỉ với một thời gian ngắn. Và sự tăng giá sẽ lại tiếp tục.
Giai đoạn phân phối
Bên mua cần lúc này đang cần thỏa mãn nhu cầu mua sau một đợt tăng giá vừa rồi. Và nhà đầu tư cũng đã có được một khoản lợi nhuận. Hành động tiếp theo của họ là bắt đầu quá trình phân phối tài sản của mình ra thị trường; bán cổ phiếu sau một đợt tích lũy. Bằng cách, chốt lời, với việc bán cổ phiếu cho những nhà đầu tư mới tham gia.
Và cũng như giai đoạn tích lũy, những “thế lực lớn” trên thị trường cũng đang khéo léo thực hiện việc bán cổ phiếu. Điều này là nhằm làm cho thị trường không phải gánh chịu sự đột ngột của việc giảm giá mạnh cùng lúc. Khi này, thị trường có tình trạng đi ngang. Một dự báo về một xu hướng mới sắp xuất hiện.
Giai đoạn giảm giá
Trong giai đoạn này, các “thế lực lớn” đang tích cực bán ra nhiều hơn. Mục đích là để đưa thị trường xuất hiện giai đoạn giảm giá. Và cũng nhằm mục đích thúc đẩy những nhà đầu tư khác cũng bán ra nhiều hơn. Khi đó, lượng cung sẽ lớn hơn lượng cầu. Và xuất hiện giai đoạn giảm giá.
Giai đoạn giảm giá, so với tích lũy, thì giá giảm nhanh hơn, cường độ cũng mạnh hơn. Bởi, trong giai đoạn giảm giá, nhiều nhà đầu tư có xu hướng bán nhanh hơn để không còn nắm giữ vị thế nữa.
Và cũng giống như giai đoạn tăng giá, giai đoạn giảm giá không phải lúc nào giá cũng giảm xuống. Ngoài ra, đôi khi sẽ có những tình trạng phân phối xuất hiện trên thị trường trong giai đoạn này. Ta gọi nó là giai đoạn tái phân phối, hoặc giai phục hồi tạm thời. Nó sẽ giúp điều chỉnh sự tăng giá. Và sau đó sẽ lại bắt đầu giai đoạn giảm giá.
Cuối cùng, khi kết thúc giai đoạn tăng giá, lúc này thị trường đã hoàn thành chu kỳ của nó, và sẽ bắt đầu một chu kỳ mới. Một giai đoạn tích lũy mới của một chu kỳ mới được hình thành.
Mô hình Wyckoff trong hai giai đoạn tích lũy và phân phối của một chu trình giá như thế nào?
Phương pháp Wyckoff đặt mục tiêu lớn nhất là để giúp nhà đầu tìm ra được thời điểm đặt lệnh đẹp nhất. Tốt nhất là thời điểm đặt lệnh thích hợp với tỷ lệ Risk:Reward.
Bên cạnh đó, Wyckoff định nghĩa phạm vị giao dịch – Trading Range (TR), là điểm mà một xu hướng, có thể tăng hoặc giảm, của trước đó đã bị dừng lại và mang đến một thị trường cân bằng; sự cân bằng của lượng cung và lượng cầu.
Những “thế lực lớn” lúc này đăng có những chiến lược mới trên thị trường nhằm vào phạm vi giao dịch. Cụ thể, họ sẽ lên các kế hoạch cho đợt tăng giá, hoặc giảm giá. Nhằm thao túng giai đoạn tích lũy, hoặc giai đoạn phân phối.
Tại giai đoạn phân phối hoặc tích lũy, nằm trong vùng TR – phạm vi giao dịch, những hoạt động bán và mua tại thời điểm này luôn xảy ra rất tích cực. Nhưng mặt khác, lượng mua vào nhiều hơn bán ra trong giai đoạn tích lũy. Ngược lại so với giai đoạn phân phối, lượng bán ra nhiều hơn lượng mua vào.
Điều này cực kỳ quan trọng. Vì, cường độ của giá, trong phạm vi giao dịch, sẽ bị phá vỡ do mức độ phân phối hoặc tích lũy.
Đồng nghĩa là, một nhà đầu tư được xem là sử dụng mô hình Wyckoff thành công, là xác định đúng mức độ và cường độ của giá trong phạm vi giao dịch.
Mặt khác, mô hình còn giúp xác định các sự kiện và hành vi của từng giai đoạn. Nhà đầu tư dựa theo đó để đặt ra mục tiêu giá đối với các xu hướng sắp diễn ra. Tuy vậy, để thực hiện được, và chính xác. Ta cần phải chia nhỏ giai đoạn ra. Cùng lúc, ta sẽ mô tả những hành vi và sự của của giá trong từng giai đoạn đó.
Mô hình Wyckoff trong giai đoạn tích lũy
Trong giai đoạn tích lũy với mô hình Wyckoff sẽ có những sự kiện diễn ra như sau:
Hỗ trợ cơ sở
PS – Preliminary Support: Sự kiện diễn ra cho thấy đang có một số lượng mua lớn. Lượng mua vào xảy ra sau một đợt dài giảm giá. Và nó báo hiệu cho sự kết thúc của một xu hướng giảm giá đang tồn tại. Dù là thế, bên mua cũng không thể ngăn chặn được đợt giảm giá đang tiếp tục giảm.
Cao điểm bán
SC – Selling Climax: Khi này, áp lục bán đang trên đỉnh. Phía trên vùng SC trong thời điểm này giá sẽ đóng cửa. Những “thế lực lớn” trong thời điểm này đang mua vào.
Phục hồi tự động
AR – Automatic Rally: Áp lực của bên bán trong thời điểm này cũng đang giảm đi đáng kể. Cùng lúc việc mua vào đang xảy ra để đẩy giá tăng lên. Khi mà mức giá đạt được mức cao nhất, vào tại đọtw phục hồi, thì cũng là đường biên, nằm phía dưới của vùng phạm vi giao dịch; trong giai đoạn tích lũy. Và SC chính là đường biên dưới.
Nhảy vọt
Nhảy vọt – Spring: Nhà đầu tư cần cẩn thận, vì đây có thể là cái bẫy mà những “thế lực lớn” giăng sẵn. Nhiều người, trong thời điểm này, thường sẽ bán ra vì cho rằng thị trường đang giảm. Nhờ đó, các “thế lực lớn” sẽ dễ dàng mua vào với mức giá thấp, trước khi thị trường bắt đầu đợt tăng mới. Sự kiện nhảy vọt không bắt buộc trong giai đoạn tích lũy. Có nghĩa là, trong vùng hỗ trợ SC có lực cản mới, sự kiện nhảy vọt có thể không xảy ra.
Kiểm tra
Kiểm tra – Test: Trong phạm vi hoạt động, nhiều “thế lực lớn sẽ thường xuyên kiểm tra lại nguồn cung; hoặc trong những vị trí quan trọng trong đợt tăng giá. Nếu khi kiểm tra cho thấy nguồn cung không đáng kể. Có nghĩa một xu hướng mới vẫn chưa sẵn sàng xảy ra. Và sau khi kiểm tra thành công. Giá sẽ hình thành đáy cao hơn. Đồng thời, khối lượng giao dịch cùng đang giảm đi đáng kể.
Điểm hỗ trợ gần nhất
LPS – Last Point of Support: Sự kiện này diễn ra vào lúc thị trường đang có khối lượng giao dịch cùng sự biến động lớn. Điểm hỗ trợ xuất hiện khiến thị trường có sự giảm sâu hơn. Thị trường sẽ lấy đà cho đợt tăng bứt phá với mức giá cao. Trong mô hình Wyckoff với giai đoạn tích lũy, ta có thể tìm thấy nhiều hơn một điểm LPS.
Dấu hiệu của sức mạnh
SOS – Sign Of Strength: Giá sẽ phá vỡ và thoát khỏi phạm vi giao dịch. Điều này diễn ra khi có khối lượng giao dịch, cùng sự biến động giá đang ngày càng gia tăng lớn hơn. Hơn nữa, SOS thường hay hình thành sau một đợt nhảy vọt. Đây cũng là điểm để ta có thể xác định lại hành vi trước đó về giá.
BU – Backup
Bu: Thuật ngữ này được Robert Evans đặt ra. Robert Evans là một trong những giáo viên, vào những năm 1930 đến 1960, giảng dạy phương pháp Wyckoff. Theo, Robert Evans, Backup sẽ biểu hiện với nhiều hình thức. Chẳng hạn, dưới dạng Pullback. Hoặc có thể dưới dạng một phạm vi giao dịch. Với mức độ cao hơn trước khi nó hình thành nên SOS – Dấu hiệu của sức mạnh.
5 giai đoạn nhỏ trong giai đoạn tích lũy của mô hình Wyckoff
Trong sơ đồ Wyckoff trong giai đoạn tích lũy, ta sẽ có các giai đoạn nhỏ (theo thứ tự từ A đến E) như sau:
Giai đoạn A
Chỉ sự chậm lại của một xu hướng giảm của trước đó. Lượng cung vào thời điểm này vẫn còn cao hơn so với lượng cầu. Dù vậy, thì lượng cung cũng đang dần suy yếu. Có nghĩa là, sắp tới sẽ xuất hiện sự kiện PS (hỗ trợ cơ sở) và SC (Cao điểm bán).
Giai đoạn B
Thời điểm tạo ra nguyên nhân của quy luật Wyckoff nhân và quả. Giai đoạn này cho ta biết các “thế lực lớn” đang tích lũy trên thị trường. Họ sẽ mua vào với giá thấp để bắt đầu tiếp đón một xu hướng tăng mới sẽ diễn ta. Và thời điểm tích lũy sẽ khá dài.
Giai đoạn C
Thời điểm thực hiện kiểm tra và nó mang tính quyết định cho một đợt nhảy vọt. Lúc này ta sẽ xác định liệu rằng giá có đăng tăng hay vẫn chưa. Đối với Wyckoff, trong một đợt nhảy vọt, khi diễn ra thành công, sẽ mang lại cho trader cơ hội để giao dịch có xác xuất thành công rất cao. Ta có thể biết chứng khoán có tăng giá hay không là nhờ vào một đợt nhảy vọt với khối lượng thấp. Cũng là một thời điểm lý tưởng để trader đặt lệnh buy.
Giai đoạn D
Xuất hiện một xu hướng tăng giá mới. Đánh dấu sự phá vỡ của ngưỡng kháng cự trong phạm vi giao dịch. Khi này, ta sẽ thấy các đợt pullback hoặc LPS (điểm hỗ trợ gần nhất) diễn ra thường xuyên hơn. Sau đó sẽ hình thành một đợt SOS (dấu hiệu của sức mạnh). Và đây cũng là lúc để đặt thêm một lệnh buy tiềm năng khác.
Giai đoạn E
Ta có thể thấy, một cách chi tiết, giá đang thoát ra khỏi phạm vi giao dịch. Khi này, lượng cung lại thấp hơn so với lượng cầu. Dù vậy, trong bất kỳ thời điểm nào, cũng có thể xuất hiện một phạm vị giao dịch mới. Thế nhưng, sự kiện này chỉ diễn ra không quá lâu. Và nó cũng được xem như một giai đoạn tái tích lũy. Thông qua đó, ta có thể dùng để xác định giá sẽ tăng lên hơn nữa.
Mô hình Wyckoff trong giai đoạn phân phối
Nhìn chung, trong mô hình Wyckoff, giai đoạn tích lũy và phân phối ngược nhau. Các sự kiện có sự trái ngược với nhau. Qua đó, nếu nắm bắt được một trong hai giai đoạn. Ta có phân tích giai đoạn còn lại bằng cách phân tích ngược lại.
Nguồn cung sơ bộ
PSY – Preliminary Supply: Thời điểm “các thế lực lớn” đang tích cực bán ra sau một đợt tăng giá. Khối lượng giao dịch tăng. Và mức độ chênh lệch về giá báo hiệu của sự xuất hiện của một xu hướng mới.
Mua cực điểm
BC – Buying Climax: Khối lượng giao dịch tăng, cùng sự chênh lệch giá, khiến lượng mua vào đạt đến đỉnh điểm. Các “thế lực lớn” đang cần một lượng cung lớn đến từ nhà đầu tư. Mục đích là để bán sau một thời gian tích lũy. Ngoài ra, sự kiện mua cực điểm diễn ra, trùng với kỳ báo cáo lợi nhuận.
Phản ứng tự động
AR – Automatic Reaction: Bên mua đang chiếm vị thế. Và giá đang giảm sau đợt mua cực điểm. Nhưng nguồn cung vấn đang tăng, và không có dấu hiệu dừng lại. Do đó, sẽ xuất hiện AR. Và mức bán giá thấp sẽ giúp xác nhận được đường biên dưới phạm vi giao dịch, trong giai đoạn phân phối.
Kiểm tra thứ cấp
ST – Secondary Test: Kiểm tra nguồn cung và cầu về các mức giá trong khu vực BC. Khi lượng cung đạt quá mức tại khu vực BC. Ta sẽ xác nhận một đỉnh mới hình thành.
Dấu hiệu của suy yếu
SOW – Sign Of Weakness: Giá đang giảm xuống tại đường biên dưới của phạm vi giao dịch. Xảy ra khi khối lượng và sự chênh lệch giá tăng. Giá sẽ thay đổi, lượng cung nhiều hơn so với cầu.
Điểm cung hàng cuối cùng
LPSY – Last Point Of Supply: Lượng cùng đáng kế, và lượng cầu không đủ cho giai đoạn phục hồi. Và khó khăn để thị trường tiếp để tiến lên. Dựa vào sự kiện LPSY, ta có thể xác nhận giai đoạn phân phối đang sắp bước vào hồi kết. Báo hiệu cho một đợt xu hướng giảm giá mới đang sắp diễn ra.
Upthrust sau giai đoạn phân phối
UTAD – Upthrust After Distribution: Sự kiện này diễn ra trái ngược so với Spring (nhảy vọt) trong giai đoạn tích lũy.
5 giai đoạn nhỏ trong giai đoạn phân phối của mô hình Wyckoff
Như đã nói, các giai đoạn nhỏ trong sơ đồ Wyckoff, trong giai đoạn phân phối, cũng có sự trái ngược so với các giai đoạn nhỏ trong giai đoạn tích lũy. Cụ thể như sau:
Giai đoạn A
Do lượng cầu giảm. Và sự tăng giá đang dần chậm lại. Nguồn cung sơ bộ cho ta biết lượng cung đang dần tăng. Nhưng vẫn không đủ để ngăn xu hướng tăng. Sự kiện mua cực điểm diễn ra và lúc này các trader nên hạn chế giao dịch. Sau đó, giá sẽ tăng mạnh. AR được hình thành. Nhu cầu mua thỏa mãn với thị trường. “Thế lực lớn” đang tích cực phân phối, sau giai đoạn tích lũy. Thử nghiệm thức cấp cũng được hình thành. Mục đích kiểm tra mua cực điểm. Trên mô hình có một đỉnh mới được hình thành.
Giai đoạn B
Diễn ra theo quy luật Wyckoff nhân quả. Nhân – giai đoạn phân phối đóng vai trò vùng hợp nhất; diễn ra trước khi thị trường giảm giá – nhân. Các “thế lực lớn” đang tích cực bán ra. Mục đích đáp ứng thị trường và cố gắng làm giảm lượng cầu.
Giai đoạn C
Một vài cái bẫy từ sự tăng giá cuối cùng sau một đợt hợp nhất. Giai đoạn này trái ngược với bước nhảy vọt tại giai đoạn tích lũy.
Giai đoạn D
Nó như hình phản chiếu lại giai đoạn tích lũy. Sự xuất hiện của điểm cung cấp cuối cùng tại giữa phạm vi giao dịch sẽ hình thành một đỉnh thấp hơn. Và nó thấp hơn so với trên đồ thị ta quan sát. Và một điểm cung cấp cuối cùng mới cũng được hình thành. LPSY mới này xuất hiện ở xung quanh, hoặc xuất hiện ở bên dưới ngưỡng hỗ trợ. Và một sự kiện SOW – Dấu hiệu của sự suy yếu được hình thành. Và nó sẽ phá vỡ đường biên bên dưới của ngưỡng hỗ trợ.
Giai đoạn E
Kết thúc giai đoạn phân phối. Báo hiệu cho một xu hướng giảm giá sắp hình thành. Và cùng với sự phá vỡ phạm vi giao dịch, một cách rõ rệt, vì lượng cung đã áp đảo quá mạnh mẽ so với lượng cầu.
Composite Man
Chắc hẳn, cụm từ “thế lực lớn” xuất hiện rất thường xuyên trong bài viết khiến bạn đọc tò mò, đúng không nào? Một cách nói khác của “Thế lực lớn” chính là “Composite Man” – chắc hẳn nhiều bạn sẽ quen thuộc với thuật ngữ này hơn. Và đây cũng là một khái niệm nền tảng của phương pháp Wyckoff đấy.
Compostie man trong wyckoff là gì?
“Composite man (thế lực lớn)” – những tác động của họ sẽ ảnh hưởng rất lớn trên thị trường. Chẳng hạn như các công ty đầu tư hay các ngân hàng, hoặc những tổ chức tín dụng, và các định chế tài chính khác. Theo đó, mọi sự biến động của thị trường và của từng cổ phiếu riêng lẻ, được nhắc đến trong Wyckoff, đều do sự tác động của các “thế lực lớn.”
Composite man sử dụng nhiều chiến lược nhằm có thể thao túng được thị trường.Do đó, họ có thể làm mọi cách. Chẳng hạn hành động mua mọi cổ phiếu với mức giá thấp. Và bán cổ phiếu ra với mức giá cao hơn. Nhưng mặt khác, nếu ta biết cách tận dụng, điều này lại có lợi cho nhà đầu tư.
Tận dụng Composite như thế nào?
Bằng cách, nếu bạn hiểu được cách họ thao túng thị trường, theo từng giai đoạn. Để hưởng lợi, ta có thể tham gia thị trường và đứng chung chiến tuyến cùng các Composite man. Như thế, khi Composite man thao đang tìm cách thao túng thị trường. Thì đồng nghĩa ta cũng đang được hưởng lợi nhuận từ hàng động của họ.
Để hiểu được cách thức của composite man không phải dễ. Và để thực hiện cũng tương đối đơn giản. Chỉ cần nhà đầu tư cố gắng nghiên cứu, và thường xuyên thực hành trên thị trường. Như thế ta sẽ có thể hiểu được những hành động và mục đích của họ. Thông qua đó, nắm bắt được hành vi của giá , để thực hiện trên các biểu đồ. Mặt khác, điều này cần bạn phải nhận ra được cơ hội mua và bán tốt hơn so với những nhà đầu tư khác.
Nói đến hành vi của giá, bạn có thể tận dụng để kiếm thật nhiều lợi nhuận bằng cách giao dịch theo chiến lược Price Action.
5 bước tiếp cận thị trường với phương pháp Wyckoff
Ta có quy trình 5 bước để tiếp cận thị trường với những cổ phiếu tiềm năng (trong đầu tư chứng khoán) với phương pháp Wyckoff để giao dịch.
Bước 1: Xác định xu hướng với Wyckoff
Xác định xu hướng bao gồm việc nhận định xu hướng trong hiện tại và cả dự đoán sự di chuyển của giá trong tương lai. Việc xác định bằng cách ta phân tích cấu trúc của thị trường cùng với mối tương quan giữa cung và cầu. Việc đánh giá xu hướng diễn ra sắp tối, ta sẽ quyết định được tham gia vào thị trường có lợi hay không; tham gia vào vị thế nào, mua hay bán, sẽ tốt hơn.
Bước 2: Lựa chọn cổ phiếu theo xu hướng
Chẳng hạn trong một xu hướng tăng, ta nên lựa chọn nhóm cổ phiếu có giá tăng với mức tương đối so với giá thị trường. Hoặc có thể hiểu là, lựa chọn so với chỉ số của thị trường. Thường thì sẽ là nhóm cổ phiếu có phần trăm cao hơn trong giai đoạn phục hồi thị trường. Hoặc phần trăm giảm thấp hơn. Hoặc các cổ phiếu vẫn đang tăng sau đợt hiệu chỉnh của thị trường.
Bước 3: Từ mục tiêu về giá lựa chọn cổ phiếu có “nguyên nhân” đạt tối thiểu bằng
Với một thị trường đi ngang, với phương pháp Wyckoff, dựa vào độ dài của giai đoạn phân phối hoặc tích lũy, ta có thể xác định mục tiêu giá.
Trong quy luật nhân và quả: Nhân thể hiện số Point & Figure chart đi ngang trong phạm vi giao dịch. Và quả chính là mức độ di chuyển tiếp theo của giá, đối với giao dịch dài hạn hoặc ngắn hạn.
Vậy nên, nếu bạn thuộc kiểu đầu tư dài hạn, thích hợp nhất là chọn các cổ phiếu trong giai động tích lũy, hoặc tái tích lũy đủ lâu. Nhóm cổ phiếu này mới có thể đáp ứng được các mục tiêu giá mà bạn đề ra.
Bước 4: Xác định khả năng giá di chuyển
Tại bước này, ta chủ yếu quan sát giá có thể phá vỡ phạm vi giao dịch hay không. Nếu có, nghĩa là giá sẽ tăng lên, sau một đợt tích lũy. Hoặc sẽ giảm xuống sau một đợt phân phối.
Và để biết được giá có khả năng sẽ di chuyển như thế nào. Trong phương pháp Wyckoff có đề xuất 9 thử nghiệm mua và bán. Đây cũng chính là những nguyên tắc cụ thể để ta có thể xác định được sự kết thúc của phạm vi giao dịch và sự bắt đầu của một xu hướng giảm hoặc tăng mới.
9 thử nghiệm trong phương pháp Wyckoff liên quan đến việc hoàn thành giá cùng các sự kiện xảy ra trong giai đoạn tích lũy và phân phối.
Cụ thể:
9 thử nghiệm mua trong giai đoạn tích lũy của Wyckoff
- Point & Figure chart, đã hoàn thành mục tiêu giá thành công.
- PS (hỗ trợ cơ sở) cùng SC (Cao điểm bán) và ST (kiểm tra thứ cấp) được hình thành cùng với Bar và Point & Figure chart.
- Bar Chart, những hoạt động tăng giá hình thành. Khi có sự xuất hiện của tăng khối lượng giao dịch tại thời điểm giai đoạn phục hồi. Và xuất hiện sự giảm khối lượng giao dịch khi có sự hiệu chỉnh.
- Bar hoặc P&F Chart, có sự phá vỡ của trendline của xu hướng.
- Bar và (hoặc) Point & Figure chart, hình thành đáy từ giá được đẩy lên cao hơn.
- Bar và (hoặc) Point & Figure chart, hình thành đỉnh từ giá được đẩy lên cao hơn.
- Bar Chart, so với thị trường có cổ phiếu giá trị cao hơn. Nhờ vào sự phản ứng tốt so với chỉ số hiện tại của thị trường; vào giai đoạn phục hồi giá sẽ tăng cao hơn.
- Bar và (hoặc) Point & Figure chart, thích lũy trong một thời gian dài và đủ điều kiện, trong tương lai sẽ bứt phá. Đồng nghĩa hình thành cơ sở. Có nghĩa là đương giá đang nằm ngang.
- Bar và (hoặc) Point & Figure chart, tiềm năng của lợi nhuận lúc này có thể ước tính cao hơn gấp 3 lần mức cắt lỗ.
Bước 5: Xác định thời gian tham gia vào thị trường
Theo phương pháp Wyckoff mô tả: Thời điểm thích hợp nhất của thị trường để tham gia vào là lúc các cổ phiếu riêng lẻ đều thỏa mãn hơn một nửa cùng với sự hài hòa của xu hướng chung.
Có cơ hội tốt để tham gia vào thị trường sẽ tăng hiệu quả và sự thành công của bạn khi giao dịch; và cũng nhờ vào sức mạnh tổng thể của thị trường lúc đấy. Bên cạnh đó, những nguyên tắc thử nghiệm trên, bạn có thể tận dụng, cùng với sự thể hiện của giá di chuyển trong phạm vi giao dịch sẽ giúp bạn xác định được thời điểm để đặt lệnh chốt lời hay cắt lỗ hợp lý hơn.
Kết luận: Không thể bỏ qua Wyckoff nếu muốn phân tích thị trường
Nhìn chung, cho đến hôm nay, tính hiệu quả của phương pháp vẫn rất cao. Không khó hiểu khi cho đến hiện tại nó vẫn còn rất hữu hiệu cho nhà đầu tư sử dụng. Tận dụng phương pháp sẽ giúp trader mang lại nhiều lợi ích. Mặc dù vậy, để tiếp cận phương pháp này cũng không dễ dàng.
Qua bài viết, có thể thấy rằng, các nguyên tắc hay phương pháp Wyckoff, nhìn có vẻ đơn giản, và dễ tiếp cận. Nhưng không, để sử dụng hiệu quả phương pháp phân tích này, bạn cần nhiều thời gian nghiên cứu và sử dụng thực hành trên thị trường. Hầu hết, mọi người, vào những lần đầu sử dụng, đều không có nhiều thành công. Hơn hết, trong bài viết chỉ là những thông tin cơ bản nhất về phương pháp. Để tiếp cận được Wyckoff nâng cao, bạn có thể tìm kiếm những tài liệu để xem thêm. Tuy vậy, hethongtienao.com mong rằng, bạn hãy thành tạo phương pháp cơ bản trước, trước khi tiếp cận đến sự nâng cao. Sự thành công luôn đi từ những nền tảng cơ bản nhất.
Bên cạnh đó, tận dụng mô hình Wyckoff trong chứng khoán, forex hay cfd tiền ảo, bạn có thể một quy trình phân tích trường hợp lý hơn. Từ đó sẽ tăng tính thành công và hiệu quả trong giao dịch hơn.
Mặt khác, không thể bỏ qua bất cứ phong cách phân tích nào trên thị trường. Nắm bắt thành thạo nhiều phương pháp, bạn sẽ luôn nắm trong tay thế chủ động, dù thị trường có biến động.
Tổng hợp: hethongtienao.com
Pingback: Wyckoff là gì? 3 quy luật v&agrav...
Pingback: Wyckoff là gì? – Hệ Thống Tiền Ảo